Nhiệm vụ của vi chất dinh dưỡng đối với cơ thể trẻ

 Vi chất dinh dưỡng có trong thức ăn là một trong những nhóm chất dinh dưỡng chủ yếu cần thiết đối với cơ thể. Chúng bao gồm vitamin và khoáng chất, đóng vai trò thiết yếu trong chế tạo năng lượng, giúp chức năng miễn dịch, đông máu, tăng trưởng, tăng cường sức khỏe của xương, cân đối chất lỏng và một vài quá trình khác.

1. Vi chất dinh dưỡng là gì?

Thuật ngữ vi chất dinh dưỡng được sử dụng nhằm miêu tả vitamin, khoáng chất nói chung và các chất dinh dưỡng đa lượng nói riêng bao hàm protein, chất béo, carbohydrate.

Cơ thể cần dưỡng chất vi lượng thấp hơn đối với các chất dinh dưỡng đa lượng. Do đó, nó còn được gọi tên là vi lượng. Đa số vitamin và khoáng chất không tự sản xuất trong cơ thể mà phải được cung cấp thông qua thức ăn. Đó chính là nguyên nhân vì sao chúng còn được gọi là chất dinh dưỡng cần thiết.

Vitamin là các hợp chất hữu cơ được tạo ra từ thực vật và động vật, có khả năng bị phá vỡ bởi nhiệt, axit hoặc không khí. Ngược lại, khoáng chất là chất vô cơ, ở trong đất hoặc nước và không có khả năng bị phá vỡ. Khi ăn, cơ thể hấp thụ những vitamin mà thực vật và động vật tạo ra hay những khoáng chất mà chúng hấp thụ.

Hàm lượng vi chất dinh dưỡng có trong mỗi loại thực phẩm không giống nhau, vì vậy, tốt nhất là hãy ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau để nhận đủ vitamin và khoáng chất. Bổ sung đầy đủ hàm lượng của tất cả những vi chất dinh dưỡng vô cùng cần thiết để có sức khỏe tối đa, bởi mỗi vitamin và khoáng chất có một vai trò nhất định trong cơ thể. Vitamin và khoáng chất vô cùng cần thiết cho quá trình tăng trưởng, chức năng miễn dịch, phát triển não bộ và các nhiệm vụ cần thiết khác. Phù thuộc vào nhiệm vụ của chúng, một số vi chất dinh dưỡng cũng có vai trò phòng ngừa cũng như kháng lại bệnh tật.

2. Những loại vi chất dinh dưỡng và chức năng của chúng

Vitamin B6 trợ giúp cơ thể giải phóng đường từ carbohydrate


Vitamin và khoáng chất có thể được chia thành bốn loại: Vitamin tan trong nước, vitamin hòa tan trong chất béo, nguyên tố vi lượng và khoáng chất vi lượng. Tất cả các vitamin và khoáng chất được hấp thụ dựa trên các cách tương đương trong cơ thể cũng như tương tác trong nhiều quy trình.

2.1 Vitamin tan ở trong nước

Phần lớn những vitamin đều hòa tan ở trong nước. Chúng khó lưu giữ trong cơ thể và sẽ bị đẩy ra ngoài chung với nước tiểu nếu như tiêu thụ quá quy định. Mỗi loại vitamin hòa tan trong nước có một công việc nhất định trong thực hiện chức năng của chúng. Ví dụ, phần lớn các vitamin B làm việc như các enzyme giúp kích hoạt những phản ứng hóa học quan trọng. Rất nhiều các phản ứng này là cần thiết cho sản xuất năng lượng.

Các vitamin tan trong nước gồm có:

●Vitamin B1 (thiamine): Hỗ trợ chuyển đổi dưỡng chất thành năng lượng.

●Vitamin B2 (riboflavin): Quan trọng trong việc sản sinh năng lượng, khả năng tế bào và chuyển đổi chất béo.

●Vitamin B3 (niacin): Đẩy nhanh quá trình sản xuất năng lượng từ thực phẩm.

●Vitamin B5 (axit pantothenic): Quan trọng cho sự tổng hợp axit béo.

●Vitamin B6 (pyridoxine): Hỗ trợ cơ thể giải phóng đường từ carbohydrate dự trữ để lấy năng lượng và sản xuất ra các tế bào hồng cầu.

●Vitamin B7 (biotin): Giữ vai trò trong quá trình chuyển đổi axit béo, axit amin và glucose.

●Vitamin B9 (folate): Quan trọng đối với sự phân chia tế bào phù hợp.

●Vitamin B12 (cobalamin): Cần thiết cho sự hình thành tế bào hồng cầu cũng như hệ thống thần kinh và chức năng não phù hợp.

●Vitamin C (axit ascorbic): Sản xuất ra chất dẫn truyền thần kinh, collagen và protein

Những vitamin tan trong nước chiếm vai trò thiết yếu trong việc tạo ra năng lượng tuy nhiên cũng có một vài chức năng khác. Vì những vitamin này không được dự trữ trong cơ thể, điều cần thiết là nhất định nạp đủ chúng từ thực phẩm. Nguồn cung cấp và lượng đề xuất của những vitamin tan trong nước được ghi lại ở bảng dưới đây:



2.2 Vitamin hòa tan trong chất béo

Vitamin hòa tan trong chất béo không tan trong nước. Chúng hấp thụ tốt nhất khi được tiêu thụ chung với chất béo. Sau khi tiêu thụ, những vitamin hòa tan ở trong dầu mỡ được dự trữ trong gan và những mô mỡ để sử dụng dần. Những vitamin tan trong dầu mỡ gồm có:

●Vitamin A: Cần thiết cho thị lực cũng như khả năng cơ quan phù hợp

●Vitamin D: Thúc đẩy khả năng miễn dịch, trợ giúp hấp thụ canxi và phát triển hệ xương

●Vitamin E: Hỗ trợ chức năng miễn dịch và làm việc như một chất chống oxy hóa trợ giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

●Vitamin K: Quan trọng cho sự đông máu và phát triển xương.

Nguồn mang đến và lượng đề xuất của những vitamin tan trong dầu mỡ được liệt kê ở bảng dưới đây:



2.3 Nguyên tố vi lượng

Nguyên tố vi lượng cần một hàm lượng lớn hơn khoáng chất vi lượng để làm chức năng của chúng trong cơ thể.Các nguyên tố vi lượng là:

●Canxi: Cần thiết cho cấu trúc cũng như chức năng phù hợp của xương và răng. Hỗ trợ chức năng cơ và co thắt mạch máu.

●Phốt pho: Một phần của cấu trúc màng xương và tế bào.

●Magie: Hỗ trợ hơn 300 phản ứng enzyme, bao gồm cả điều hòa huyết áp.

●Natri: Chất điện giải giúp điều hòa chất lỏng và duy trì huyết áp.

●Clorua: Thường được tìm thấy phối hợp với natri. Giúp kéo dài sự cân đối chất lỏng và được dùng nhằm trợ giúp tiêu hóa.

●Kali: Chất điện giải kéo dài trạng thái chất lỏng trong những tế bào và hỗ trợ truyền dẫn thần kinh và nhiệm vụ cơ bắp.

●Lưu huỳnh: Một phần của tất cả mô sống và có trong axit amin methionine và cysteine ​

Nguồn đem đến và lượng đề xuất của các nguyên tố vi lượng được liệt kê ở bảng dưới đây:



2.4 Khoáng chất vi lượng

Khoáng chất vi lượng cần thiết với số lượng thấp hơn so cùng nguyên tố vi lượng nhưng vẫn đủ sức hỗ trợ làm các chức năng quan trọng trong người. Những khoáng chất vi lượng và một vài chức năng của chúng là:

●Sắt: Cung cấp oxy và hỗ trợ sản sinh ra một số hormone

●Mangan: Hỗ trợ chuyển hóa carbohydrate, axit amin và cholesterol

●Đồng: Quan trọng cho sự hình thành mô liên kết, cũng như khả năng não và hệ thần kinh bình thường.

●Kẽm: Cần thiết cho sự phát triển bình thường, khả năng miễn dịch và phục hồi vết thương.

●Iốt: Trợ giúp điều hòa tuyến giáp.

●Fluoride: Cần thiết cho sự tăng trưởng của xương và răng.

●Selenium: Quan trọng cho sức khỏe tuyến giáp, sinh sản và bảo vệ kháng lại hư hại oxy hóa.

Nguồn đem tới và lượng đề xuất của các khoáng chất vi lượng được liệt kê ở bảng sau:


Tìm hiểu thêm:

https://suachobe1234.blogspot.com/2021/03/roi-loan-tieu-hoa-o-tre-nguyen-do-trieu.html

https://sites.google.com/view/suachobe/blog/che-do-dinh-duong-tro-giup-tang-cuong-suc-de-khang-phong-tranh-dich-benh?authuser=2

3. Lợi ích sức khỏe của vi chất dinh dưỡng

Mọi vi chất dinh dưỡng rất cần thiết để cơ thể khỏe mạnh. Hấp thụ đầy đủ lượng vitamin và khoáng chất khác nhau chính là chìa khóa cho sức khỏe tốt nhất và thậm chí có thể giúp kháng lại bệnh tật. Vì các vi chất dinh dưỡng gần như tham gia vào tất cả quá trình vận động trong người. Thêm vào đó, một số vitamin và khoáng chất có khả năng hoạt động giống chất chống oxy hóa để bảo vệ phòng ngừa tổn thương tế bào có liên quan tới một vài bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer và bệnh tim.

Nghiên cứu đã nêu ra mối liên hệ của việc cung cấp đầy đủ vitamin A và C trong thực đơn ăn uống làm hạn chế nguy cơ mắc một số loại ung thư. Dùng đủ một số vitamin cũng có thể giúp ngăn chặn bệnh Alzheimer. Một đánh giá của bảy nghiên cứu chỉ ra rằng, việc nạp đầy đủ vitamin E, C và A trong thực đơn ăn uống có ảnh hưởng tới việc giảm 24%, 17% và 12% nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer.

Một vài khoáng chất cũng đóng một vai trò trong việc phòng ngừa và chống lại bệnh tật. Nghiên cứu đã liên kết nồng độ selen trong máu không cao với khả năng mắc bệnh tim cao hơn. Một nhận xét của những nghiên cứu quan sát cho biết nguy cơ mắc bệnh tim giảm 24% khi nồng độ selen trong máu nâng lên 50%. Ngoài ra, một đánh giá của 22 nghiên cứu nhận thấy là việc nạp canxi đầy đủ sẽ làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim và mọi các lý do khác. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng tiêu thụ đủ mọi vi chất dinh dưỡng, nhất là những chất có khả năng chống oxy hóa sẽ mang lại lợi ích sức khỏe căng tràn.

4. Bị thiếu vi chất dinh dưỡng




Những vi chất dinh dưỡng thiết yếu cùng số lượng cụ thể để thực hiện những chức năng của chúng trong cơ thể. Nhận quá nhiều hay quá ít vitamin hoặc khoáng chất có thể dẫn đến tác dụng phụ xấu.

Hầu hết, cơ thể một người lớn khỏe mạnh có thể sở hữu đầy đủ lượng vi chất dinh dưỡng từ thực đơn ăn uống cân đối. Một số dưỡng chất hay bị thiếu hụt bao gồm:

●Vitamin D: Khoảng 77% người Mỹ bị hụt vitamin D, chủ yếu là do không đủ ánh nắng mặt trời

●Vitamin B12: Người ăn chay có thể bị thiếu vitamin B12 vì không kiềm chế các sản phẩm từ động vật. Người lớn tuổi cũng có khả năng thiếu vitamin B12 vì giảm hấp thu theo tuổi tác

●Vitamin A: Thực đơn dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em tạ các nước đang phát triển thường thiếu vitamin A.

●Sắt: Sự sụt giảm khoáng chất này là phổ biến ở trẻ em mẫu giáo, phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt và người ăn chay.

●Canxi: Khoảng 22% và 10% nam và nữ trên 50 tuổi, tương tự, không đủ canxi.

Các biểu hiện, triệu chứng và ảnh hưởng về dài của các thiếu hụt này tùy thuộc vào từng dưỡng chất nhưng có khả năng gây bất lợi cho hoạt động của cơ thể và sức khỏe tối đa.


Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/goi-y-thuc-pham-bo-sung-vi-chat-dinh-duong-cho-tre

Xem thêm:

https://suatotchobe.webs.com/

https://suachobe.hpage.com/sua-cho-be.html


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Mẹ cần tránh ăn thực phẩm gì khi cho con bú

Làm thế nào để trị táo bón cho em bé sơ sinh một cách hữu hiệu

Tổng quan về sữa Frisolac Gold - Có bao nhiêu dòng